Kerry Houlahan, Tiến sĩ, Nhà di truyền học, Genesus Inc.

Một bản tóm tắt gần đây của Hoa Kỳ cho thấy từ năm 1993 đến năm 2022, quy mô lứa đẻ đã tăng 1.1%/năm, tương đương với 3.15 con lợn mỗi lứa hoặc tăng 37.9% (Langemeier 2023). Việc tăng quy mô lứa đẻ dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong trước cai sữa (Knap và cộng sự, 2023). Chỉ số sản xuất heo nái MetaFarms Q4 năm 2021 bao gồm 415 trang trại từ Hoa Kỳ, Canada và Úc và ước tính tỷ lệ tử vong trước cai sữa là 14%, tương đương khoảng 2 heo con mỗi lứa. Với quy mô lứa đẻ tăng lên, nhu cầu tăng số lượng núm vú chức năng cũng cần thiết. Núm vú chức năng có thể có nhiều định nghĩa, từ khả năng vắt sữa đến khả năng nuôi heo con khỏe mạnh. Tuy nhiên, việc đảm bảo có đủ núm vú để cung cấp đủ sữa non và sữa cho những lứa heo con ngày càng phát triển này là rất quan trọng.

Khi xem xét số lượng núm vú trên một con lợn nái, vị trí của những núm vú này là một chủ đề thảo luận nhất quán. Có ý kiến ​​​​cho rằng chất lượng sữa non và sữa giảm khi vị trí giải phẫu của núm vú trở nên lùi về phía sau (McBride và cộng sự, 1965; Lannom and Flowers, 2018; Knol và cộng sự, 2022). Cùng với điều này, những người khác cho rằng những núm vú ở phía trước của hải quân sẽ cho kết quả trung bình tốt hơn những núm vú ở phía sau hải quân. Với ý nghĩ đó, chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu thí điểm để xác định mối quan hệ di truyền của vị trí núm vú (phía trước hoặc phía sau rốn) với các đặc điểm có tầm quan trọng về mặt kinh tế vì nó liên quan đến khả năng sống sót của heo con. Những đặc điểm này bao gồm tỷ lệ tử vong trước cai sữa, số con cai sữa và trọng lượng cai sữa của lứa. Dữ liệu cho nghiên cứu thí điểm này bao gồm số lượng và vị trí núm vú của 46,703 lợn nái Landrace và 56,340 lợn nái Yorkshire được thu thập từ hai đàn và đặc điểm cai sữa của 17,168 lợn nái Landrace và 15,929 lợn nái Yorkshire từ sáu đàn. Tổng cộng có 5,653 Landrace và 5,333 Yorkshire có dữ liệu về tất cả các tính trạng. Tất cả dữ liệu được thu thập từ ngày 1 tháng 2012 năm 1 đến ngày 2023 tháng XNUMX năm XNUMX.

Bảng 1: Khả năng di truyền (sai số chuẩn) trên đường chéo và mối tương quan di truyền (sai số chuẩn) phía trên đường chéo của vị trí đầu vú và tổng số đầu vú ở Landrace và Yorkshire

  Tổng số núm vúSố núm vú ở phía trước rốnSố Núm Vú Sau Rốn
LandraceTổng số núm vú0.43 (0.01)0.70 (0.01)0.58 (0.01)
Số núm vú ở phía trước rốn 0.51 (0.01)-0.17 (0.02)
Số Núm Vú Sau Rốn  0.50 (0.01)
YorkshireTổng số núm vú0.46 (0.01)0.58 (0.01)0.55 (0.01)
Số núm vú ở phía trước rốn 0.57 (0.01)-0.30 (0.01)
Số Núm Vú Sau Rốn  0.61 (0.01)

Kết quả của nghiên cứu thí điểm này cho thấy số lượng và vị trí đầu vú có khả năng di truyền cao (0.43 đến 0.61). Điều này có nghĩa là có tiềm năng di truyền để lựa chọn vị trí đặt núm vú, bên cạnh việc lựa chọn để tăng tổng số lượng núm vú. Kết quả của nghiên cứu này phù hợp với các ước tính về khả năng di truyền được báo cáo trước đó, mặc dù trong một số trường hợp, kết quả của nghiên cứu này cao hơn một chút so với báo cáo trước đó (McKay và Rahnefeld 1990; Lundeheim và cộng sự 2013; Towers 2016). Dựa trên mối tương quan di truyền, việc tăng tổng số núm vú cũng sẽ làm tăng số lượng núm vú ở phía trước và phía sau rốn, với kết quả tương tự được quan sát thấy ở McKay và Rahnefeld 1990. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy việc tăng số lượng núm vú ở phía trước rốn sẽ giảm số phía sau rốn và ngược lại.

Bảng 2: Mối tương quan di truyền (sai số chuẩn) giữa vị trí đặt núm vú và các đặc điểm liên quan đến khả năng sống sót của heo con ở Landrace và Yorkshire.

  Tổng số núm vúSố núm vú ở phía trước rốnSố Núm Vú Sau Rốn
LandraceTrọng lượng cai sữa của lứa0.08 (0.04)0.13 (0.04)0.02 (0.04)
Số cai sữa0.22 (0.04)0.16 (0.04)0.18 (0.04)
Tỷ lệ tử vong trước cai sữa-0.11 (0.06)-0.11 (0.06)-0.06 (0.06)
YorkshireTrọng lượng cai sữa của lứa0.12 (0.04)0.20 (0.04)-0.06 (0.04)
Số cai sữa0.17 (0.04)0.06 (0.04)0.15 (0.04)
Tỷ lệ tử vong trước cai sữa-0.28 (0.06)-0.08 (0.04)-0.10 (0.04)

Vị trí núm vú dường như tác động đến số lượng heo con cai sữa và trọng lượng heo con cai sữa nhiều hơn so với tỷ lệ tử vong trước cai sữa. Ở cả hai giống, số lượng núm vú phía trước rốn có mối tương quan thuận lợi nhất với trọng lượng cai sữa của lứa. Đối với số trẻ cai sữa, kết quả cho thấy rằng nhìn chung có nhiều núm vú hơn và nhiều núm vú hơn ở phía sau rốn có thể là điều kiện thuận lợi. Kết quả về tỷ lệ tử vong trước cai sữa cho thấy rằng chỉ cần tăng tổng số núm vú cũng có thể có tác động lớn hơn so với việc bố trí các núm vú.

Công việc dự kiến ​​trong tương lai bao gồm nghiên cứu mối tương quan di truyền của các núm vú chức năng và vị trí đặt núm vú chức năng với khả năng sống sót của heo con. Công việc này nhằm mục đích cung cấp di truyền mẹ có lợi nhất thông qua việc kết hợp các đặc điểm mới vào chương trình nhân giống Genesus, cuối cùng mang lại lợi ích cho khách hàng của Genesus.

Tài liệu tham khảo:

Knap, PM và cộng sự. 2023. Mặt trận. Hoạt hình. Khoa học. 4:1218175. https://doi.org/10.3389/fanim.2023.1218175.

Knol, EF và cộng sự. 2022. J. Anim. Khoa học. 100(6); skac190, https://doi.org/10.1093/jas/skac190

Langemeier, M. 2023. Farmdoc Daily (13):19. https://farmdocdaily.illinois.edu/2023/02/long-term-trends-in-pigs-per-litter-2.html

Lannom, KE and Flowers, WL 2018. National Hog Farmer. https://www.nationalhogfarmer.com/hog-health/teat-location-impacts-colostrum-and-milk-composition-and-piglet-growth

Lundeheim và cộng sự. 2013. Acta Agriculturae Scandinavica, Phần A — Khoa học Động vật, 63(3): 121-125. https://doi.org/10.1080/09064702.2013.841749

McBride, G. và cộng sự. 1965. Hoạt hình. Sản phẩm. 7: 67–74. https://doi.org/10.1017/S0003356100022297

McKay, RM và Rahnefeld, GW 1990. Can. J. Hoạt hình. Khoa học. 70:425-430. https://doi.org/10.4141/cjas90-054

Towers, L. 2016. Khu lợn. https://www.thepigsite.com/articles/genetics-of-teat-number-in-swine

Chia sẻ cái này...
Chia sẻ trên LinkedIn
Linkedin
Chia sẻ trên facebook
Facebook
Tweet về việc này trên twitter
Twitter

Được phân loại trong: ,

Bài đăng này được viết bởi Genesus